Lan sống phụ sinh, thân dài, có nhiều rễ khí sinh. Lá xếp 2 dãy, thuôn hẹp, dài 6 – 12cm, rộng 2 – 4cm, đầu có 2 thùy tù không đều. Cụm hoa chùy dài hơn lá. Hoa nhiều, màu xanh với 2 vạch màu nâu đậm.
Tên Việt Nam: Lan miệng kín nạc, lan hồ điệp
Tên Latin: Cleisostoma inflatum
Đồng danh: Cleisostoma inflatum (Rolfe) Garay; Sarcanthus inflatus Rolfe
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh, hoa lan hồ điệp
Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân dài, có nhiều rễ khí sinh. Lá xếp 2 dãy, thuôn hẹp, dài 6 – 12cm, rộng 2 – 4cm, đầu có 2 thùy tù không đều. Cụm hoa chùy dài hơn lá. Hoa nhiều, màu xanh với 2 vạch màu nâu đậm. Cánh môi 3 thùy, hai thùy bên dạng tam giác, cong vào trong màu trắng, thùy giữa màu vàng tươi, ốc màu đỏ, trên có 2 sọc đỏ, đỉnh hình tam giác tù, cựa thuôn bầu dục. Hoa nở vào tháng 4.
Phân bố: Cây mọc ở vùng núi Nam Trung bộ, Đà Lạt, và phân bố ở Lào. chậu hoa lan hồ điệp